CÁNH CHUNG HỌC | |
Tác giả: | PHAN TẤN THÀNH & ĐINH THỊ SÁNG |
Ký hiệu tác giả: |
PH-T |
DDC: | 236 - CÁNH CHUNG HỌC |
Ngôn ngữ: | Việt |
Số cuốn: | 2 |
Hiện trạng các bản sách
|
|
Nhập đề
KHÁM PHÁ LẠI GIÁO LÝ CÁNH CHUNG CHO THỜI ĐẠI CHÚNG TA
I. TỪ NGỮ
Cảnh chung học là thuật ngữ được dùng để dịch từ eschatologia (tiếng La tinh, chuyển âm thành eschatologie trong tiếng Pháp, eschatology trong tiếng Anh), ghép bởi hai danh từ tiếng Hy lạp: eschata (những điều cuối cùng) và logos (lời lẽ, lý luận, môn học). Như vậy, eschatologia có nghĩa là suy tư, bàn luận, nghiên cứu, về những thực tại sau cùng. Trong tiếng Hán Việt, cánh có nghĩa là chỗ chấm dứt, cuối cùng (chẳng hạn khi nói đến “cứu cánh"; chúng ta biết “cứu” cũng có nghĩa là cuối cùng), chung là cuối cùng, toàn vẹn (chẳng hạn như trận bóng đá chung kết).
Cánh-chung-luận là luận bàn về cảnh chung, bàn về những sự sau hết (những cái cuối cùng, chót). Nhưng thử hỏi :